Chế độ ăn cho trẻ ở độ tuổi tiểu học

Chế độ ăn cho trẻ lứa tuổi tiểu học
0 0
Read Time:3 Minute, 41 Second

Trẻ 6, 7 tuổi vẫn đang là giai đoạn không ngừng hấp thụ chất dinh dưỡng để lớn lên và cần được ăn uống đủ chất để phát triển cơ thể toàn diện. Đây cũng là khi trẻ em bắt đầu bước vào lứa tuổi đi học, trẻ sẽ cần hoạt động trí não nhiều hơn, đồng thời cũng sẽ tiêu hao nhiều thể lực và tinh thần vào các hoạt động với bạn bè ở trường lớp. Do đó, chế độ ăn cho bé ở những năm tiểu học cần cung cấp một lượng năng lượng lớn đủ cho bé học hành, vui chơi, đồng thời vẫn bảo đảm dinh dưỡng cân đối, vừa đủ để trẻ không bị mắc bệnh béo phì.

Dinh dưỡng đối với trẻ ở lứa tuổi tiểu học

Từ 6 tuổi trẻ em bắt đầu đi học. Các chất dinh dưỡng cung cấp hằng ngày cho trẻ qua thức ăn không chỉ để trẻ phát triển về thể chất. Mà còn cung cấp năng lượng cho trẻ học tập. Vì vậy ăn uống hợp lý ở lứa tuổi này giúp trẻ thông minh, khỏe mạnh và phòng chống được bệnh tật.

trẻ học tiểu học

Nhưng ở lứa tuổi này, nếu cho trẻ ăn uống quá mức sẽ dẫn đến thừa cân và béo phì. Tình trạng này đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Nhất là ở các thành phố lớn. Ngược lại nếu ăn không đủ trẻ sẽ bị còi cọc, hay ốm đau. Bị thiếu máu hay buồn ngủ, ngủ gật trong giờ học. Dẫn đến học kém và chán học.

Trẻ ở lứa tuổi này nên ăn bao nhiêu là đủ?

Trẻ ở lứa tuổi tiểu học (6 – 10 tuổi) rất hiếu động. Vì thế, cơ thể trẻ cần được cung cấp chất dinh dưỡng một cách thường xuyên. Ngay cả khi trẻ không cảm thấy đói. Trẻ tiểu học cần được ăn đủ 3 bữa chính và 2-3 bữa bổ sung/ngày. Khẩu phần này sẽ đảm bảo cho việc trẻ có đủ năng lượng để tăng trưởng, học tập và hoạt động hàng ngày. Cụ thể, mỗi bữa sáng và bữa trưa cung cấp khoảng 35% tổng nhu cầu năng lượng của một ngày. Bữa tối cung cấp 20% nhu cầu năng lượng. Và 10% năng lượng còn lại đến từ các bữa bổ sung.

Nhu cầu về năng lượng và chất đạm ở lứa tuổi này như sau:

  • 6 tuổi: Năng lượng 1600; Chất đạm 36g
  • 7– 9 tuổi: Năng lượng 1800; Chất đạm 40g
  • 10– 12 tuổi: Năng lượng 2100– 2200; Chất đạm 50g

trẻ lứa tuổi tiểu học

Chú ý: Nếu không có điều kiện chế biến nhiều loại món ăn trong một ngày. Thì có thể tính lượng đạm của trẻ như sau: Cứ 100g thịt nạc tương đương với 150g cá hoặc tôm; 200g đậu phụ; 2 quả trứng vịt hoặc 3 quả trứng gà. Nếu ăn các loại bún, miến, phở, khoai, ngô, sắn thì phải giảm bớt lượng gạo đi.

Cách chế biến thức ăn cho trẻ học cấp 1

Lứa tuổi này trẻ đã hoàn toàn ăn cùng với gia đình, tuy nhiên các bà mẹ cần lưu ý một số điểm sau:

  • Cho trẻ ăn no và nhiều vào bữa sáng (để tránh ăn quà vặt ở đường phố, hoặc một số trẻ ăn quá ít, nhịn sáng sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập, thậm chí hạ đường huyết trong giờ học).Nên cho trẻ ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau, tránh ăn một vài loại nhất định.
  • Khuyến khích trẻ ăn nhiều rau, để tránh táo bón, đồng thời cung cấp nhiều vi chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ.
  • Ăn đúng bữa, không ăn vặt, không ăn bánh, kẹo, nước ngọt trước bữa ăn
  • Không nên nấu thức ăn quá mặn, tập thói quen ăn nhạt.
  • Không nên ăn quá nhiều bánh kẹo, nước ngọt vì dễ bị sâu răng. Ðến bữa ăn nên chia suất ăn riêng cho trẻ, để tránh ăn quá ít hoặc quá nhiều.
  • Tập thói quen uống nước kể cả khi không khát, lượng nước nên uống một ngày 1 lít.
  • Giáo dục cho trẻ thói quen vệ sinh ăn uống: rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện.
  • Số bữa ăn: nên chia 4 bữa 1 ngày, 3 bữa chính một bữa phụ.
Happy
Happy
0 %
Sad
Sad
0 %
Excited
Excited
0 %
Sleepy
Sleepy
0 %
Angry
Angry
0 %
Surprise
Surprise
0 %

Average Rating

5 Star
0%
4 Star
0%
3 Star
0%
2 Star
0%
1 Star
0%

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!